DƯƠNG HUỆ ANH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

Họ tên:  (Trần Quang) Tương Phạm

Bút hiệu khác:  Y Lương, Triều Đông, Thái Uyển, Huyền Sương

Sinh quán:  Hải Pḥng, Bắc Việt Nam

Nghề nghiệp trước 1975:  Công chức

Định cư tại Hoa Kỳ từ tháng 7 năm 1975

Sau 1975 công, tư chức, các ngành xă hội, kinh doanh: bảo hiểm, tài trợ và địa ốc, khảo cứu Đông Y

Hoạt động:  Làm thơ từ tiểu học.

Sinh trưởng trong một gia đ́nh nghèo và khá đông anh chị em, Dương Huệ Anh  không ngừng tranh đấu từ thuở nhỏ để vươn lên như ngày nay.

Cả trăm nhà văn, nhà báo, nhà thơ đă viết về ông, trong tương lai những bài ấy sẽ được thâu góp lại để in thành tập làm lưu niệm.

Hiện nay, ông c̣n hơn 1500 bài thơ sẽ lần lượt được ấn hành trong nhiều tổng tập cùng với hơn 10 tác phẩm văn và biên khảo (Dịch Số, Y, Văn) và kư.

 

Tác phẩm đă xuất bản:

Thơ Xanh - Việt Nam, 1955

Tâm Lư Phụ Nữ Qua Phong Dao – Biên khảo, Việt Nam, 1958

Huyền Ca, Diễm Ảnh 1, 2 – Hoa Kỳ, Phương Đông, 1991

Quê Hương Vĩnh Cửu T́nh Yêu – Phương Đông, 1992

Đường Nào Có Hoa Đào – PĐ, 1993

Tha Hương Mười Tám Năm Sầu Có Ai? – PĐ, 1993

Đông Y Lược Giải (tập 1) – PĐ, 1994

Thơ Dương Huệ Anh, Tổng tập I (gồm 6 thi tập) – PĐ

Những Khúc Buồn Vui – Thơ nhạc, PĐ, 1998

Những Cánh Thư Hồng 1, 2 -  Truyện dài, PĐ

Thơ Việt Hải Ngoại, Một Góc Nh́n – PĐ, 2001

Thơ Việt Thế Kỷ 20 (1) – PĐ, 2002

Ba Mươi Năm, Ngàn Kỷ Niệm – Thơ nhạc, PĐ, 2004

Thiên Niên Kỷ Mới, Độc Hành Ta Vui – Thơ, PĐ, 2004

Dịch Và Bói Dịch (sơ giải) – PĐ, 2005

T́m Hiểu Về Phật Giáo, Những Vần Thơ Đạo – PĐ, 2006

-  DVD Thương Về 12 Bến Nước – Thơ nhạc, PĐ, 2006

50 Năm Thơ Và Người Thơ (sơ luận) – PĐ, 2007

 

Tác phẩm sẽ in:

-  Khoảng 20 thi tập

-  10 tác phẩm biên khảo, văn và nhạc.

 

 

a

 

 

 

TÂM KHÔNG ĐỊNH

Cứ nghĩ ḿnh tài chẳng kém ai,
Hoa bay, kiếm múa bốn phương trời!
Ba ngàn bài lẻ, thơ hay thẩn?
Bẩy chục xuân dư, khóc với cười!
Có chút tin vui, mừng hết ngủ,
Sơi toàn mía bă, cứ ham chơi!
Loanh quanh, vọng động, tâm không định,
Mẩn mẩn mê mê, dám trách Trời!?

10/01/08

 

 


ĐỜI CÓ THẬT KHÔNG?

Đời có không? đời có thật không?
Bao nhiêu tinh thể nhốt trong lồng
không gian thăm thẳm, đâu bờ bến?
Bay măi, bao giờ hết Biển Đông?

Ta phải là ta? có thật không?
Xác thân tứ đại, xót xa ḷng..
từng giây phút, chuyển vần sinh tử,
Cơi tạm, nào đâu dấu khủng long?
Em phải là em? có thật không?
Tàn phai mưa nắng, tuổi xuân hồng..
Bạc đầu, Ngũ Tử..đêm biên giới,
Phản nước, thù riêng trả có xong?

Vua phải là vua? có thật không?
Ba đêm hỗn chiến, loạn A Pḥng..
Cung nhân trốn chạy, quân tan ngũ,
Đế Hậu, vùi chôn, uổng kiếm cung!

Đ̣i có không? Đời có thật không?
Bao nhiêu ảo ảnh, huyễn mê ḷng..
Xuân nào vĩnh cửu mà mê luyến?
Suối đá, trăng rừng, cũng cảm thông!

 

 

 

NGÀN CÂU, CHƯA NÓI MỘT LỜI

Thương Đời,
từ thủa ấu thơ
Trèo lên đỉnh núi,
ta mơ
thiền hành
Thoại đầu-
nung nấu
một ḿnh
Đời đau?
Đời khổ?
hay t́nh..
khổ đau?
Từ ngàn xưa
đến ngàn sau
Lối nào giải thoát?
Chậm
Mau
mấy đường?
Phật ở đâu?
Ở mười phương?
Ở trong Tâm-
chứa diệu thường Càn Khôn!
Chỉ đường-
vạn kiếp-
Thế Tôn
-Vụng tu-nghiệp ác-
Ta c̣n khổ đau!
.............
Thơ làm,
dù vạn ngàn câu
cũng như chưa nói-
trước,
sau
một
lời!!

2/18/93

 

 

ĐƯỜNG TU

Thăm chùa, ngày nhỏ, vẫn theo chân
Cha Mẹ- t́m vui, mỗi cuối tuần.
Lễ Phật, đọc kinh, hồn tĩnh lặng,
Rung chuông, gơ mơ...miệng lâm râm.
Hương bay thoảng dịu, quên ma cảnh,
Khói tỏa mung lung... (lắng) bụi trần.
Khai ngộ, sớm mong, cầu diệu pháp,
Thế nào là Ngụy, thế nào Chân?

Thế nào là Thật, thế nào Hư?
Phật tổ, tâm bi vốn đại từ.
Tứ Đế *, muôn đời bày (cội) khổ,
Nhân Duyên, tám ngả *...chỉ đường tu.
Vô Thường đă chẳng thường, viên lư,
Phi Ngă đâu c̣n ngă, hỏi sư !
Tham hận, sân si...đầu tội lỗi,
Lục ḥa, Phàm, Thánh...lại đồng cư!

19/11/06


_____________

 

·         Bốn Chân lư màu nhiệm; Thập Nhị Nhân Duyên; Bát Chánh Đạo